hega silver nano bạc

Mouthwash Nước Súc Miệng Trẻ Em Nano Bạc Green Cool với công nghệ Nano Bạc, mang lại công dụng giúp hỗ trợ làm sạch và vệ sinh răng miệng, giúp loại bỏ mảng bám, khử mùi hôi, góp phần ngăn ngừa vi khuẩn trong trường hợp viêm lợi. Loại: Nano bạc kháng khuẩn Anson. Kháng khuẩn bằng cách tác động lên cầu nối di-sul-fur của protein trên vách tế bào & protein nộ bào và DNA của vi khuẩn. Điều chỉnh các cytokin làm giảm phản ứng viêm tại chỗ của vết thương. Nhiệt sinh học giúp cải thiện vi tuần hoàn xung Applications library titer of agno3 0.1 mol/l / m525. Condition nhỏ vài giọt dung dịch bạc nitrat vào ống nghiệm có sẵn 1ml dung. Source: www.researchgate.net. The molar mass of silver nitrate is 169.87 gm/mole. Method for the standardization of 0.1 mol/l silver nitrate usually used for chloride determinations. Vay Nhanh Fast Money. Mô tả Thông tin liên hệ Đã xem 2Gel trị sẹo Dermatix Ultra là gì? Có tốt không?Gel trị sẹo Dermatix Ultra với công thức gel silicone có thể giúp làm lành các vết sẹo do chấn thương, sau phẫu thuật, vết sẹo phì đại hiệu quả. Là sản phẩm của Tập Đoàn Menarini, Dermatix là kem trị sẹo có xuất xứ từ Mỹ chuyên điều trị và làm mờ tất cả loại sẹo lâu phần trong công thức Gel trị sẹo Dermatix UltraCyclic, Polymeric siloxanes, vitamin C dụng của Gel trị sẹo Dermatix UltraDermatix ultra có trị sẹo lõm không? Thuốc trị sẹo dermatix ultra có tốt không? Đây là những câu hỏi được rất nhiều người quan tâm. Theo đó, tác dụng của Dermatix Ultra như sauDermatix Ultra trị sẹo thâm là một trong những sản phẩm tiên tiến đã được chứng minh về mức độ hiệu quả trong điều trị tạo một màng mỏng co giãn có tác dụng tạo tính dát mỏng, làm khô nhanh đồng thời gia tăng sức bền và độ bám dính. Từ đó, tạo nên một tác động tổng hợp giúp làm phẳng và mềm mô điểm đáng lưu ý vì trong thành phần của gel có chứa vitamin C, nhưng đây là dạng ester – một dạng lipid hoạt hóa của pro-vitamin C trung tính và không gây kích ứng. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra vai trò bảo vệ da khỏi tác động của ánh sáng cũng như làm sáng vùng da đang bị gia tăng sắc tố của vitamin C này. Gel Dermatix Ultra có tốt không?Gel trị sẹo Dermatix Ultra giá bao nhiêu?Kem trị sẹo Dermatix Ultra giá bao nhiêu là quan tâm của nhiều người khi tìm hiểu về sản phẩm này. Theo đó, thông tin của Dermatix Ultra như sauGiá Dermatix Ultra 7gr Dermatix Ultra 15gr xuất tại Mỹ – Xuất xứ thương hiệu ý Mức giá chỉ mang tính chất tham khảo. Có thể thay đổi tuỳ địa điểm và phụ thuộc vào nhà cung định của Gel trị sẹo Dermatix UltraĐiều trị các vết sẹo do phẫu thuật, bỏng, vết cắt, vết cắt xước, côn trùng cắn,… Lưu ý các vết sẹo này có thể gia tăng kích thước cũng như độ dày sẹo, bị sưng tấy hoặc gây đau ngứa thì Dermatix có thể giúp xử trí những loại sẹo như thế này.>>> Có thể bạn quan tâm Gel ngừa sẹo HEGA Silver NANO Bạc 25g – Nguyên liệu Tây Ban NhaTrường hợp không nên dùng Gel trị sẹo Dermatix UltraDị ứng với một hoặc bất cứ thành phần nào khác có trong công thức của gel trị vết thương còn hở hoặc còn đang ướtKhông nên để gel dính vào những vùng như màng nhầy, niêm mạc hoặc không nên bôi gel quá gần có dự định dùng kèm theo sản phẩm nào khác thì cần thông báo với bác sĩ để được tư dẫn dùng Gel trị sẹo Dermatix UltraCách sử dụng Dermatix Ultra Đầu tiên, rửa sạch sẽ và một cách nhẹ nhàng trên vùng da bị tổn thương. Sau đó, vỗ nhẹ cho vùng sẹo đó, lấy gel với hàm lượng to bằng hạt đậu vào giữa vết đến, nhẹ nhàng xoa mỏng lan rộng ra ngoài cho toàn vùng xong, để cho vùng sẹo được khô trong khoảng 1 – 2 vùng sẹo bôi gel đã khô, có thể dùng mỹ phẩm, kem chống nắng lên trên vùng da đó. Liều dùngNên bôi gel Dermatix 2 lần/ ngày. Cụ thể nên dùng vào buổi sáng và buổi ý, bôi thuốc lên vùng da sạch, khô và không bị trầy hiệu quả đạt được tốt nhất thì nên dùng gel khi mới hình thành sẹo vết sẹo mới ngay khi vết thương đã lành, kín Dermatix trong ít nhất 2 tháng và có thể tiếp tục dùng Dermatix nếu thấy vết sẹo có sự cải dụng phụ có thể xảy raGel Dermatix đã có thể được dùng ở trẻ em. Đây là những đối tượng rất nhạy cảm khi dùng thuốc. Nhưng nhìn chung, gel Dermatix khi bôi không gây tình trạng đỏ, đau hoặc gây kích ứng cho tác thuốc khi dùng Gel trị sẹo Dermatix UltraHiện tại, vẫn chưa rõ về những tương tác có thể xảy ra khi dùng cùng lúc với gel Dermatix này. Tuy nhiên, nếu có ý định sử dụng thuốc nào kèm theo, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng. Tác dụng phụ và tương tác khi dùng gel Dermatix UltraLưu ý khi dùng Gel trị sẹo Dermatix UltraKhi thoa Gel trị sẹo Dermatix Ultra, chế phẩm sẽ lưu lại trên da và chăm sóc vết sẹo trong vòng 12 giờ. do đó, chỉ cần nên dùng 2 lần/ liều lượng, chỉ cần một lượng nhỏ là đủ có tác dụng. Không cần quá lãng phí lượng gel bôi vì vừa không tăng thêm hiệu quả lại vừa mất thời gian để có thể đợi gel khô trên vùng hạn dùng Một tuýp gel có thể đủ dùng trong 1 – 2 tháng tùy vào hàm lượng 7 hay 15g cho vết sẹo dài khoảng dễ theo dõi và đánh giá tình trạng vết sẹo nên chụp hình vết sẹo trước khi bắt đầu dùng số điều cần lưu ý khi chăm sóc vết sẹoKhông nên để vết sẹo tiếp xúc nhiệt và phơi nắng quá mặc quần áo chật để không gây kích ứng hoặc làm tổn thương mô vết lưu ý khi thực hiện các động tác giãn cơ khi tập thể dục vì có thể gây ảnh hưởng đến mô tượng sử dụng đặc biệtGel có thể được dùng cho hầu hết các đối tượng kể cả trẻ em, lẫn người cao nhiên, mặc dù thuốc an toàn nhưng khi dùng trên đối tượng là phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú thì nên hỏi ý kiến của bác sĩ trước khi quyết định dùng thuốcXử trí khi quên một liềuDùng ngay sau khi nhớ ra đã quên dùng liều đã quên kề với liều kế tiếp. Bỏ qua liều đã quên và dùng theo đúng lịch trình dùng dùng gấp đôi liều gel vì không đem lại hiệu quả điều trị lại làm lãng phí bảo quảnĐể tuýp gel tránh xa tầm tay của trẻ em và thú cưng trong quản gel trị sẹo Dermatix ở nơi khô ráo thoáng mát. Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng hoặc để thuốc ở những nơi ẩm độ bảo quản tốt nhất là từ 15 – 30 tin hạn dùng được trình bày đầy đủ trên bao bì sản phẩm. Do đó, hãy kiểm tra cẩn thận thông tin và không nên dùng nếu thuốc đã hết trên điện thoại Mở Zalo, quét mã QR? Nếu cần tư vấn về sản phẩm thì liên hệ ngay với Shop để được giải đáp nhé bạn ^_~=================================================Các kênh tư vấn & đặt hàng của NT Pharma Zalo 0939 326 365 Zalo, Call – Inbox ngay với Shop để được tư vấn miễn phí và nhận ưu đãi. Hotline 0917 383 868 Zalo, Call NGỌC THU Pharma – Vì cuộc sống khỏe đẹp hơn NT Pharma luôn sẵn sàng phục vụ mọi nhà cả Online & Offline. Mua thuốc dễ dàng, giao hàng tận nơi, quan tâm bạn 24/7 với Các Dược sĩ giàu kinh nghiệm tư vấn tận tình Thuốc chính hãng với mức giá ổn định Giao hàng toàn quốc nhanh chóng- Địa chỉ 1 692 Quốc lộ 91 Vĩnh Hưng, TT Vĩnh Thạnh Trung, Châu Phú, An Giang Xem chỉ đường Địa chỉ 2 02 Trần Khánh Dư, TT Cái Dầu, Châu Phú, An Giang kế BIDV Cái Dầu Xem chỉ đường Hãy giữ sức khỏe và yên tâm nhé, bên bạn luôn có NGỌC THU Pharma. Không ngại đường xa – Giao hàng tận nhà – Nhận hàng thanh toán COD Haver & Boecker - Niagara Haver & Boecker Niagara A Haver & Boecker Niagara é líder no fornecimento de sistemas de peneiramento, pelotização e britagem primária. A nossa missão é fornecer o melhor dessas tecnologias aos nossos clientes nas indústrias de mineração, agregados, minerais, cimento, materiais de construção, fertilizantes e sal. Com sólidas raízes e anos de experiência nesses mercados, a Haver & Boecker Niagara utiliza suas tecnologias inovadoras para atender às necessidades dos nossos clientes em todo o mundo. Saiba mais Maximizar o lucro, a produtividade e a proficiência de sua planta É para isso que o PROcheck foi projetado, cada avaliação combina nosso exclusivo software Pulse Vibration Analysis com uma inspeção completa da máquina e uma auditoria de mídia de tela para aumentar sua produção e reduzir o tempo de inatividade não programado. Veja como funciona Haver & Boecker Niagara A Haver & Boecker Niagara é líder no fornecimento de sistemas de peneiramento, pelotização e britagem primária. A nossa missão é fornecer o melhor dessas tecnologias aos nossos clientes nas indústrias de mineração, agregados, minerais, cimento, materiais de construção, fertilizantes e sal. Com sólidas raízes e anos de experiência nesses mercados, a Haver & Boecker Niagara utiliza suas tecnologias inovadoras para atender às necessidades dos nossos clientes em todo o mundo. Saiba mais Nossos Produtos Nossa rede global de experiência nos permite a habilidade de resolver até mesmo o problema mais singular. Florian Festge, Haver & Boecker Sócio Diretor Trong bài báo này, sợi nano bạc đã được tổng hợp bằng phương pháp polyol dưới tác động của siêu âm. Đã xác định được nồng độ tối ưu của polyvinyl pyrrolidone cho quá trình chế tạo dung dịch. Sản phẩm sợi nano được khảo sát bằng kỹ thuật XRD, SEM và UV-Vis. Dung dịch dẫn điện có điện trở thấp, bám dính tốt, tính linh hoạt cao và ổn định nhiệt. Dung dịch này đã được sử dụng để chế tạo màng dẫn điện. Sản phẩm có thể mở ra một hướng mới cho các ứng dụng công nghệ sau này. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI MÀNG DẪN ĐIỆN TỪ SỢI NANO BẠC TỔNG HỢP BẰNG PHƯƠNG PHÁP POLYOL Đỗ Phương Anh1,5*, Nguyễn Thị Ánh Tuyết2, Nguyễn Văn Thông3, Nguyễn Văn Thịnh4, Đỗ Viết Ơn1, Võ Thanh Tùng1, Trương Văn Chương1 1 Khoa Vật lý, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế, 77 Nguyễn Huệ, Huế, Việt Nam 2 Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn, 170 An Dương Vương, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam 3 Trường Cao đẳng Công nghệ Quảng Nam, 224 Huỳnh Thúc Kháng, Tam Kỳ, Quảng Nam, Việt Nam 4 Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Đại học Đà Nẵng, 48 Cao Thắng, Hải Châu, Đà Nẵng, Việt Nam 5 Trường THPT Trần Cao Vân, 72 Trần Cao Vân, Quy Nhơn, Bình Định, Việt Nam * Tác giả liên hệ Đỗ Phương Anh Ngày nhận bài 26-06-2020; Ngày chấp nhận đăng 28-08-2020 Tóm tắt. Trong bài báo này, sợi nano bạc đã được tổng hợp bằng phương pháp polyol dưới tác động của siêu âm. Đã xác định được nồng độ tối ưu của polyvinyl pyrolidone cho quá trình chế tạo dung dịch. Sản phẩm sợi nano được khảo sát bằng kỹ thuật XRD, SEM và UV-Vis. Dung dịch dẫn điện có điện trở thấp, bám dính tốt, tính linh hoạt cao và ổn định nhiệt. Dung dịch này đã được sử dụng để chế tạo màng dẫn điện. Sản phẩm có thể mở ra một hướng mới cho các ứng dụng công nghệ sau này. Từ khóa dung dịch dẫn điện, màng dẫn điện, phương pháp polyol, sợi nano bạc Conductive film from silver nanowires prepared with polyol method Do Phuong Anh1,5*, Nguyen Thi Anh Tuyet2, Nguyen Van Thong3, Nguyen Truong Thinh4, Do Viet On1, Vo Thanh Tung1, Truong Van Chuong1 1 University of Sciences, Hue University, 77 Nguyen Hue St., Hue Vietnam 2 Quy Nhon University, 170 An Duong Vuong St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam 3 Quang Nam Technology College, 224 Huynh Thuc Khang St., Tam Ky, Quang Nam, Vietnam 4 University of Technology and Education, The University of DaNang, 48 Cao Thang St., Hai Chau, Da Nang, Vietnam 5Tran Cao Van High School, 72 Tran Cao Van St., Quy Nhon, Binh Dinh, Vietnam * Correspondence to Do Phuong Anh Received 26 June 2020; Accepted 28 August 2020 Abstract. In this paper, silver nanowires were prepared with the polyol method under ultrasonication. The optimal concentration of polyvinyl pyrrolidone in the reaction mixture was also determined. These nanowires were characterized with the XRD, SEM, and UV-Vis techniques. The conductive solution possesses a low resistance, good adhesion, high flexibility, and thermal stability. The solution was utilized to fabricate a conductive film, which might open up new technology applications. Keywords conductive film, conductive solution, polyol method, silver nanowire 1 Mở đầu Với đặc tính dẫn điện tuyệt vời của bạc và tính linh hoạt của cấu trúc nano 1-D, sợi nano bạc AgNW là vật liệu hứa hẹn để thay thế vật liệu dẫn điện ITO Indium Tin Oxide trong suốt. Bên cạnh tính linh hoạt và khả năng đàn hồi, các tính chất quang điện của màng TCE Transparent Conductive Electrode làm bằng vật liệu AgNW đã tạo ra tiềm năng áp dụng vật liệu này trong màn hình cảm ứng, pin mặt trời và OLED Organic Light-Emiting Diode [1-3]. Kích thước của AgNW có tác động quan trọng đến tính chất của màng dẫn điện [4]. Nhìn chung, sợi nano bạc với đường kính nhỏ hơn có đặc tính quang điện tốt hơn khi được đưa vào TCE độ truyền cao, trở kháng tấm thấp, độ truyền qua tương đối cao [5, 6]. Ngoài ra, dây mảnh cũng ổn định hơn trong dung dịch và ít có khả năng kết tập sau thời gian bảo quản dài. Tổng hợp polyol là phương pháp để thêm tất cả các chất phản ứng đồng thời vào một bình và phản ứng ở một nhiệt độ xác định. Nó không đòi hỏi phải khuấy hay đưa thêm chất phản ứng khác, có độ lặp lại cao và ngày càng được áp dụng trong các nghiên cứu gần đây [1, 2, 4-14]. Mặc dù các dây nano có đường kính khoảng 50 nm có thể được chế tạo ở quy mô lớn hiện nay, nhưng AgNW siêu nhỏ 99%, Korea, isobutyl axetat C6H12O2, >99,5%, Korea, 2-heptanon C7H14O, >99%, Sigma-Aldrich, ethyl axetat C4H8O2, >99,5%, Korea. Tổng hợp AgNWs [2, 9] Công đoạn 1 Tổng hợp sợi nano bạc Nâng nhiệt độ từ từ đến 75 °C 15 phút để đun 20 mL EG và 15 mM NaCl trong cốc thủy tinh có mỏ. Khi nhiệt độ gần đạt 75 °C, cho 6 mM AgNO3 vào hỗn hợp trên. Phản ứng giữa NaCl và AgNO3 tạo ra AgCl làm dung dịch có màu trắng đục. Trong khi đó, EG bị nhiệt phân tạo thành andehit và hợp chất này đóng vai trò vừa là dung môi, vừa là tác nhân khử, còn AgCl vừa sinh ra có tác dụng tạo mầm bạc trong quá trình tổng hợp. Tiếp theo, đưa 2 mM KBr vào hỗn hợp. Tiếp tục nâng nhiệt từ từ trong vòng 10 phút cho đến 135–140 °C và cho 100–250 mg PVP vào PVP được hòa tan trong 20 mL EG và đánh siêu âm trong 30 phút. Sau đó, nâng nhiệt độ lên 155–160 °C trong vòng 8 phút [16]. Cuối cùng, cho 75 mM AgNO3 vào hỗn hợp và khuấy nhẹ. Lượng AgNO3 cho vào sau cùng này đóng vai trò cung cấp nguyên tử Ag Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI để đắp định hướng vào mầm thành dây nano [17]. Sau 30 phút, dung dịch có hiện tượng “nở hoa” đổi thành màu sáng bạc Hình 1. Công đoạn 2 Tách sản phẩm phụ Để quá trình tách dây nano được thuận lợi, chúng tôi tiến hành loại bỏ tương đối các sản phẩm phụ như PVP và các tác nhân hòa tan chưa tác dụng hết trong dung dịch tổng hợp chứa sợi nano bạc thu được bằng etanol, acetone và nước cất. Trước hết, để nguội tự nhiên dung dịch chứa sợi nano bạc thu được và chờ lắng khoảng 12 tiếng. Dung dịch sau khi lắng có lớp bạc lấp lánh phía trên, còn bên dưới có màu tím đó chính là polyme. Chiết lấy phần trên, bỏ phần dưới. Tiếp tục cho khoảng 200 mL etanol vào phần thu được và chờ lắng khoảng 24 giờ. Dung dịch dường như tách ra 3 phần dung môi ở trên, một phần ở giữa, còn dưới đáy màu tím là polyme còn lại lắng xuống. Lúc này khéo léo tách lấy phần giữa. Tiếp tục rửa dung dịch bằng ethanol và cho khoảng 100 mL aceton vào trong vòng 5 giờ. Loại bỏ phần trên và dưới, lấy phần bạc lấp lánh. Công đoạn 3 Quay ly tâm tách lấy sợi nano bạc Cho dung dịch dây bạc thu được ở công đoạn 2 vào ống ly tâm. Đặt ống vào máy và ly tâm ở tốc độ 3500 vòng/phút trong 30 phút. Ngừng ly tâm và lấy ống quay ra quan sát thấy có lớp bạc lấp lánh trên thành ống đó chính là sợi nano bạc. Lại bỏ chất lỏng và cho dung môi vào ống và đem đánh siêu âm. Ký hiệu các mẫu tương ứng với nồng độ 100, 150, 200, 250 mg PVP lần lượt là P100, P150, P200, P250 Bảng 1.Bảng 1. Ký hiệu mẫu và thành phần các chất ban đầu cho quá trình tổng hợp AgNW Tổng hợp màng dẫn polyme từ sợi nano bạc Cho toluen, aceton, isobutyl acetat, 2-heptanon, ethyl acetat, DMF… và polyme chính PVDF vào dung dịch chứa dây nano Ag nói trên, chúng tôi đã chế tạo được dung dịch keo dẫn điện có khả năng nhanh khô ở nhiệt độ phòng, các ký hiệu và giá trị điện trở như Bảng 2. Bảng 2. Ký hiệu mẫu và giá trị điện trở của composite PVDF/Ag Hình. 1. Ảnh dung dịch bạc nitrat đổi màu trong quá trình khử và có hiện tượng “nở hoa” a dung dịch bạc nitrat ở giai đoạn đầu có màu trắng đục; b khi nhiệt độ tăng đến 150 °C trong vòng 10 phút có màu nâu sẫm; c dung dịch sau 30 phút có màu sáng bạc 3 Kết quả và thảo luận Cấu trúc, hình thái học và tính chất của sợi nano bạc Ảnh SEM cho thấy ở nồng độ PVP dưới 150 mg, bạc nano hình thành ở dạng hạt và dạng sợi Hình 2a, 2b. Điều này cho thấy PVP không những là tác nhân “bọc” mà còn là tác nhân điều khiển cấu trúc cho sự phát triển của dây nano Ag. Tuy nhiên, một lượng lớn PVP làm cho các dây nano kết hợp với nhau tạo thành mảng Hình 2d [18-20]. Vì vậy, chúng tôi chọn 200 mg là lượng PVP phù hợp để tổng hợp sợi nano bạc có đường kính đồng nhất trong khoảng 30–50 nm và dài tới ~20 µm. Bốn đỉnh nhiễu xạ đặc trưng ở 38,8, 45,2, 65 và 78° tương ứng với các mặt 111, 200, 220 và 311 Hình 3 cho thấy sản phẩm là Ag. Điều đáng lưu ý là tỷ lệ cường độ giữa các đỉnh ứng với mặt 111 và 200 có giá trị tương đối cao 6,0 – tỷ lệ lý thuyết là 2,5 [15, 18, 21], cho biết tốc độ tăng trưởng của mặt 111 cao hơn nhiều so với các mặt khác của sợi nano Ag. Hình 2. Ảnh SEM của sợi nano bạc chế tạo với PVP a 100 mg; b 150 mg; c 200 mg; d 250 mgHình 3. Phổ nhiễu xạ tia X của sợi nano bạcTrên phổ UV-Vis của mẫu xuất hiện của một đỉnh tại 400 nm với cường độ nhỏ đường cong M100 cho thấy một vài hạt nano hình thành trong dung dịch. Mẫu M150 có hai đỉnh 350 và 490 nm và cường độ của chúng tăng lên khi tăng nồng độ PVP đường cong M200 và M250 Hình 4. Trên phổ xuất hiện hai đỉnh với độ hấp thụ tương đối sắc nét ở 350 và 380 nm. Sự kích thích cộng hưởng tứ cực của các sợi nano bạc được thể hiện ở bước sóng 350 nm cùng với một đỉnh có cường độ cao tại 380 nm kết hợp với độ hấp thụ Hình 4. Phổ hấp thụ UV- Vis của sợi nano bạc chế tạo với lượng PVP khác nhau Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI của các sợi nano bạc. Đỉnh cao khoảng 400 nm dần dần chuyển sang 380 nm khi tăng nồng độ PVP. Theo lý thuyết, đỉnh hấp thụ của các sợi nano bạc nằm trong khoảng 350–380 nm. Tuy nhiên, khi dư PVP, các liên kết hydro hình thành trên bề mặt của sợi bạc, dẫn đến các sợi sẽ tự liên kết và định hướng với nhau, bắt nguồn từ sự liên kết bởi các dao động của các sợi nano đứng gần nhau, dẫn đến sự hình thành các “mảng” sợi nano bạc Hình 2d [6, 17-19]. Khác với những vật liệu có cấu trúc lớn, vật liệu nano đã thu hút sự chú ý đáng kể với các tính chất điện, nhiệt, quang và xúc tác độc đáo của chúng. Hơn nữa, các thuộc tính này có thể được điều chỉnh bằng cách kiểm soát hình dạng hoặc kích thước của cấu trúc nano [1, 18]. Nhiều bài báo đã chứng minh rằng các điện cực được chế tạo bằng các sợi bạc dài có thể đạt được độ dẫn điện tốt hơn so với sợi bạc ngắn [2, 3, 10, 12, 22]. Bên cạnh đó, để tạo hiệu suất tốt của mạng sợi nano, điện trở vuông của AgNW phải nhỏ hơn 10 , trong khi đó, đường kính phải dưới 50 nm. Tính chất của màng composite dẫn điện Như chúng ta đã biết, hiệu suất dẫn điện của màng phụ thuộc vào chiều dài các sợi nano và mật độ sợi bạc, nếu mật độ thấp sẽ không dẫn điện hoặc dẫn kém Hình 5a. Điện trở của màng được xác định thông qua phần mềm Cassy Lab kết nối trong hệ đo Keithley. Màng composite dẫn với các nồng độ Ag khác nhau có giá trị điện trở tương đối thấp, điện trở của các màng đều nhỏ hơn 10 và ít thay đổi theo nhiệt độ Hình 6a. Sự tiếp xúc giữa màng dẫn A80 và điện cực bạc keo bạc là tiếp xúc Ohmic trong toàn bộ vùng nhiệt độ của màng 30–100 °C. Đồ thị ở các nhiệt độ khác nhau tương đối tuyến tính, cho thấy điện trở của màng dẫn hầu như không thay đổi theo nhiệt độ ngoài Hình 6b.Hình 5. Mô hình mô tả sự liên kết và hiệu suất dẫn điện của sợi nano Ag trên đế màng a không dẫn điện, b dẫn điện Hình 6. a Điện trở màng dẫn ở các nồng độ bạc khác nhau, b Đo U-I, theo nhiệt độ mẫu A80 Phương pháp polyol đã được các nhà nghiên cứu sử dụng rộng rãi để tổng hợp AgNWs và các thông số khác nhau được sử dụng để điều chỉnh hình thái cuối cùng của các dây nano. Ở đây, chúng tôi đưa ra một quy trình tổng hợp tương đối tối ưu để tham khảo. Các chất tác nhân ban đầu, nhiệt độ phản ứng và thời gian phản ứng là các tham số quan trọng nhất. Chúng ta thường nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến hình thái học của dây nano. Trong thành phần của công thức, chỉ có AgNO3, KBr và NaCl được sử dụng để giảm thiểu số biến trong thử nghiệm. AgNWs tổng hợp bằng phương pháp polyol thường được phủ bọc bằng PVP, và thành phần này thường khó loại bỏ bởi quá trình thanh lọc, tuy nhiên, việc giảm lượng PVP có thể giúp quá trình lọc rửa để thu lại Ag dây nano dễ dàng hơn. Khi các dây nano được ứng dụng cho các màng dẫn điện, thì cần quá trình ép hoặc ủ vật lý là cần thiết để đảm bảo sự tiếp xúc giữa các dây nano với nhau. Ngoài ra, lớp phủ PVP là ưa nước và hạn chế các dây nano phân tán trong dung môi dầu. Khi các dây nano được áp dụng cho vật liệu composite, các polyme khác nhau thường được sử dụng để pha trộn với các dây nano. Bề mặt ưa nước đã làm hạn chế sự pha trộn đồng nhất của AgNWs với polyme. Dung dịch keo dẫn điện được chúng tôi tổng hợp có màu trắng ánh bạc, sau khi phủ lên màng nhựa có khả năng bám dính và dẫn điện tốt Hình 7. Hình 7. Dung dịch keo dẫn điện và thử nghiệm độ dẫn điện của màng Mặc dù vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi đã thành công khi tổng hợp thành phần keo dẫn bám dính tốt, linh hoạt và dễ phủ lên các vật liệu khác nhau ở nhiệt độ thấp, khi không có sự hiện diện của thành phần nước và được thay thế bằng các dung môi dễ bay hơi, đây là vấn đề quan trọng đã được giải quyết trong nghiên cứu này. 4 Kết luận Sợi nano bạc tổng hợp bởi quá trình polyol trong bài báo này được chúng tôi tối ưu hóa tại nồng độ 200 mg PVP, việc tổng hợp AgNW có chiều dài sợi từ 10 đến 20 µm và đường kính trung bình 50 nm là kết quả tương đối tốt để triển khai ứng dụng cho các nghiên cứu tiếp theo. Ngoài ra, màng dẫn composite Ag/PVDF thể hiện tính ổn định, khả năng uốn dẻo tuyệt vời với điện trở khoảng 3 và giá trị điện trở hầu như không thay đổi trong quá trình gia nhiệt. Điều này cho thấy màng composite dẫn điện sẽ mở ra hướng mới cho phát triển các ứng dụng sau này. Tài liệu tham khảo 1. Zhang P, Lin S, Hu J. Synthesis and characterization of size-controlled silver nanowires. Physical Sciences Reviews. 2018;311. 2. Zhang K, Du Y, Chen S. Sub 30nm silver nanowire synthesized using KBr as co-nucleant through one-pot polyol method for optoelectronic applications. Organic Electronics. 2015;26380-5. 3. Anh Dinh D, Nam Hui K, San Hui K, Singh J, Kumar P, Zhou W. Silver Nanowires A Promising Transparent Conducting Electrode Material for Optoelectronic and Electronic Applications. Reviews in Advanced Sciences and Engineering. 2013;24324-45. 4. Arahman N, Fahrina A, Amalia S, Sunarya R, Mulyati S. Effect of PVP on the characteristic of modified membranes made from waste PET bottles for humic acid removal. F1000Research. 2017;6668. 5. Zhang P, Wei Y, Ou M, Huang Z, Lin S, Tu Y, et al. Behind the role of bromide ions in the synthesis of Tạp chí Khoa học Đại học Huế Khoa học Tự nhiên Tập 130, Số 1A, 125–131, 2021 pISSN 1859-1388 eISSN 2615-9678 DOI ultrathin silver nanowires. Materials Letters. 2018; 21323-6. 6. Junaidi J, Yunus M, Sabarman H, Suharyadi E, Triyana K. Effect of Stirring rate on The Synthesis Silver Nanowires using Polyvinyl Alcohol as A Capping Agent by Polyol Process. International Journal on Advanced Science, Engineering and Information Technology. 2016;6365-9. 7. Zhang P, Wyman I, Hu J, Lin S, Zhong Z, Tu Y, et al. Silver nanowires Synthesis technologies, growth mechanism and multifunctional applications. Materials Science and Engineering B. 2017;2231-23. 8. Koczkur KM, Mourdikoudis S, Polavarapu L, Skrabalak SE. Polyvinylpyrrolidone PVP in nanoparticle synthesis. Dalton Transactions. 2015; 444117883-905. 9. Junaidi J, Riyanto A, Triyana K, Khairurrijal K. Silver nanorods layer based on polyvinyl alcohol on glass substrates by dip-coating method. Jurnal Penelitian Fisika dan Aplikasinya JPFA. 2019;911. 10. Lee P, Lee J, Lee H, Yeo J, Hong S, Nam KH, et al. Highly stretchable and highly conductive metal electrode by very long metal nanowire percolation network. Advanced Materials. 2012;24253326-32. 11. Zhang Z, Shen W, Xue J, Liu Y, Liu Y, Yan P, et al. Recent advances in synthetic methods and applications of silver nanostructures. Nanoscale Research Letters. 2018;13154. 12. Lee J, Lee P, Lee HB, Hong S, Lee I, Yeo J, et al. Room-Temperature Nanosoldering of a Very Long Metal Nanowire Network by Conducting-Polymer-Assisted Joining for a Flexible Touch-Panel Application. Advanced Functional Materials. 2013; 23344171-6. 13. Amirjani A, Marashi P, Fatmehsari DH. Effect of AgNO3 addition rate on aspect ratio of CuCl2–mediated synthesized silver nanowires using response surface methodology. Colloids and Surfaces A Physicochemical and Engineering Aspects. 2014;44433-9. 14. Ran Y, He W, Wang K, Ji S, Ye C. A one-step route to Ag nanowires with a diameter below 40 nm and an aspect ratio above 1000. Chemical Communications. 2014;509414877-80. 15. Li D, Han T, Zhang L, Zhang H, Chen H. Flexible transparent electrodes based on silver nanowires synthesized via a simple method. Royal Society Open Science. 2017;49170756. 16. Chiang Y-F, Liu P-C, Kuo W-T, Lin CB. Growth Mechanism of Nano-silver Wires. Journal of Applied Science and Engineering. 2017;20147-54. 17. Sun Y, Gates B, Mayers B, Xia Y. Crystalline Silver Nanowires by Soft Solution Processing. Nano Letters. 2002;22165-8. 18. Junaidi, Triyana K, Suharyadi E, Harsojo, Wu LYL. The Roles of Polyvinyl Alcohol PVA as the Capping Agent on the Polyol Method for Synthesizing Silver Nanowires. Journal of Nano Research. 2017;49174-80. 19. Bi Y, Hu H, Lu G. Highly ordered rectangular silver nanowire monolayers water-assisted synthesis and galvanic replacement reaction with HAuCl4. Chemical Communications. 2010;464598-600. 20. Cui HW, Jiu JT, Sugahara T, Nagao S, Suganuma K, Uchida H. 'Chrysanthemum petal' arrangements of silver nano wires. Nanotechnology. 2014;2548 485705. 21. Suharyadi E, Harsojo, Triyana K, Junaidi, Junaidi. Controlling Shapes and Sizes of Synthesis Silver Nanowires by Polyol Method using Polyvinyl Alcohol and Polyvinyl Pyrrolidone. Indian Journal of Science and Technology. 2017;10271-8. 22. Wu J-T, Lien-Chung Hsu S, Tsai M-H, Liu Y-F, Hwang W-S. Direct ink-jet printing of silver nitrate–silver nanowire hybrid inks to fabricate silver conductive lines. Journal of Materials Chemistry. 2012;2231. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this research reports the investigation of the performance of a thin layer based on silver nanorods using the dip-coating method. The synthesis was conducted by polyol method at an oil bath temperature of 140 °C. In the synthesis of silver nanorods, materials used were silver nitrate AgNO3 as the main raw material, ethylene glycol EG as the solvent, and a small amount of sodium chloride NaCl as a mediated-agent precursor. Polyvinyl alcohol PVA used as a capping agent and stabilizer in this process. Diameter and length of silver nanorods were 800 nm and 15 µm, respectively. Furthermore, the silver nanorods suspension was deposition onto a glass substrate with a variety of dipping cycles. The result showed the thickness of the thin layer is linear with a number of dipping cycles. Electrical and optical properties of thin layer show that sheet resistance about of 30 sq-1 by transmittance above of 80%. The silver nanorods thin film can be used as a conductive and transparent electrode for various optoelectronic Li Tao HanLei ZhangHui ChenSilver nanowires Ag NWs with the length of approximately 60 µm and the diameter of approximately 300 nm are prepared via a simple, cost-effective, high-yield and eco-friendly procedure under a high molar concentration ratio of silver nitrate AgNO3 solution to polyvinyl pyrrolidone solution. The pre-synthesized Ag NWs were analysed by scanning electron microscopy, X-ray diffraction and UV– visible spectrophotometer. Furthermore, the as-prepared silver nanowires were roll-coated on the surfaces of the polyethylene terephthalate PET substrates. By optimizing the concentration of silver nanowire solution, the flexible Ag NW/PET transparent electrodes with a sheet resistance of sq⁻¹ at a transmittance of 70% can be fabricated. The results reported in this paper provide a basis for optimizing the growth of silver nanowires and performances of transparent The aim of the present study was to evaluate the possibility of using recycled polymer waste polyethylene terephthalate [PET] bottles as a membrane material. Furthermore, the effect of the addition of a pore-forming agent and preparation conditions was also observed. Methods Porous polymeric membranes were prepared via thermally induced phase separation by dissolving recycled PET in phenol. PET polymer was obtained from waste plastic bottles as a new source of polymeric material. For original PET membrane, the casting solution was prepared by dissolving of 20wt% PET in phenol solution. For PET modified membrane, a 5 wt% of polyvinylpyrrolidone PVP was added into polymer solution. The solution was cast onto a glass plate at room temperature followed by evaporation before the solidification process. The membranes formed were characterized in terms of morphology, chemical group, and filtration performance. A humic acid solution was used to identify the permeability and the solute rejection of the membranes. Results The results showed that the recycled PET from waste plastic bottles was applicable to use as a membrane material for a water treatment process. The highest rejection of humic acid in a water sample, which reached up to was obtained using the PET/PVP membrane. Conclusions The recycled PET from waste bottles was successfully used to prepare porous membrane. The membrane was modified by the addition of PVP as a membrane modifying agent. SEM analysis confirmed that the original PET membrane has a rough and large pore structure. The addition of PVP improved the pore density with a narrow pore structure. The PET/PVP membrane conditioned with evaporation was the best in humic acid ZhangShudong LinJiwen HuSilver nanowires AgNWs have attracted attentions form both academia and industry due to their outstanding electronic and optical properties. The AgNW-based devices for various uses were invented in recent years. It is well known that the sizes of AgNWs have a crucial effect on the performance of AgNW-based devices. However, how to synthesize AgNWs with controlled sizes is still unsolved. Researchers reported many methods to synthesize AgNWs with different sizes in the past decade. However, a review that focuses on the synthetic methods of AgNWs is very rare. The aim of this review is to summarize the recent developments that have been achieved with AgNWs, and many procedure details and results and discussions will be provided for practical use. Graphical Abstract Pei ZhangYanlong Wei Ou Ming XiuJiwen HuThe bromide-mediated polyol method has been widely used to synthesize ultrathin silver nanowires, however, the reason why the addition of bromide ions can reduce the diameter of silver nanowires is unclear. To elucidate this mechanism, we have conducted a series of experiments in which the amount of halide ions is kept constant while the ratio of Cl⁻ to Br⁻ ions is varied, to investigate how the halide ions influence the morphology of AgNWs. Based on these experiments and previous studies, we propose herein that the bromide ions fulfill three roles i facilitating the formation of AgBr cubes as nucleation events, ii limiting the lateral growth of AgNWs and iii enabling the formation of more stable AgBr complexes. Our current study should be useful for enabling size-controlled synthesis of silver nanowires via the bromide-mediated polyol report our investigation of roles of polyvinyl alcohol PVA as a high-performance capping agent in synthesizing silver nanowires AgNWs using polyol method. For this purpose, we varied the concentration of silver nitrate AgNO3, from M to M, and molar ratios of [PVAAgNO3] from 2 to 6. The UV-vis spectra show the AgNWs growth optimally at a molar ratio of with the absorbance peaks of 378 nm and 380 nm. Meanwhile, from XRD patterns, it was found that the crystal structure of the AgNWs can be identified as a face-centered cubic fcc with a lattice constant according to the spacing distance between the {111} planes of Å. Finally, scanning electron microscopy SEM and transmission electron microscopy TEM images show the diameter and length of the AgNRs are 150 to 230 nm and 50 to 120 µm, respectively. These results show that the AgNWs synthesized using PVA having a long nanowires have attracted a lot of attention in both academia and industry because of their potential applications in many electronic devices. In the past decade, there have been many research articles relating to silver nanowires, but there have been relatively few review articles focusing on these unique nanomaterials. In this review, the definition and the characterization of silver nanowires will be introduced. The synthetic methods employed to prepare silver nanowires and the factors that influence their final morphology will also be discussed in detail. Examples of typical synthetic technologies and the representative studies will also be summarized and discussed. In addition, the applications of silver nanowires as conductive materials and components of electronic devices will be reviewed. Lastly, the challenges that remain with silver nanowires will be KuoC. B. LinThis study used UV-irradiated silver chloride to act as seed crystals, employed the polyol synthesis method to synthesize silver nanowires in the wide temperature range of 120 °C-160 °C, and investigated the growth mechanism of silver nanowire. The growth process of silver nanowires can be divided into three regions region I is controlled by a mixed diffusion model involving Case I diffusion and Case II diffusion, where the activation energy needed for Case I and Case II diffusion is approximately 192 KJ/mol and 50 KJ/mol. Significant one-dimensional anisotropic growth occurs in region II, and the growth rate in this region is faster than in region I. In region III, because the {111} crystal plane of the silver nanowires has gradually been coated by PVP, the growth rate will approach of stirring rate on the formation of silver nanowires AgNWs have been successfully synthesized by using polyol process. In this study, the materials used are ethylene glycol EG as solvent and reductant, silver nitrate AgNO3 as the metal precursors, and polyvinyl alcohol PVA as a capping agent and stabilizer without adding chloride ions. The synthesis AgNWs was done by varying the stirring rate about 125, 350, 500, 700, and 1100 rpm. The scanning electron microscopy SEM showed that the AgNWs optimally formed at a stirring rate of 350 rpm with a diameter of 190 ± 40 nm and a length about 70 ± 20 μm, resfectively. The silver nanorods AgNRs formed with diameter and length about 500 ± 20 nm and 20 ± 10 μm for stirring rate of 500 rpm, and 700 ± 30 nm and 20 ± 5 μm for 700 rpm. For the stirring rate of 125 and 1100 rpm only produced silver nanoparticles AgNPs with a diameter of 2 to 3 μm. The X-ray diffraction XRD showed a high crystalline with face-center-cubic fcc structures. The UVvis spectra of AgNWs shows that the absorbance peaks at a wavelength of 358 and 380 nm. PVA can be used as a capping agent and stabilizer for the synthesis AgNWs and AgNRs with high aspect ratio.

hega silver nano bạc