hiện tượng tự phóng điện của ắc quy
Trình tự các bước thực hiện giấy phép môi trường - Trình tự thực hiện giấy phép môi trường: * Bước 1. Nộp hồ sơ Tổ chức/cá nhân (Chủ dự án đầu tư, cơ sở) nộp hồ sơ đề nghị cấp phép môi trường đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
Đặc biệt khi để ắc quy hết sạch điện, sau đó dùng dây câu nổ máy để sạc lại điện thì sẽ càng khiến cho bình ắc quy của bạn nhanh hỏng hơn. Ngoài ra, việc bạn quên tắt các thiết bị điện khi để xe qua đêm cũng khiến ắc quy của bạn nhanh hết điện. 5. Quá nhiều
Đầu tiên là bản chất của ắc quy sẽ tự phóng điện theo thời gian mà không cần có bất kỳ thiết bị tiêu thụ điện nào được nối vào 2 đầu cực. Chính điều này khiến ắc quy mất dần điện lượng bên trong sau một thời gian không sử dụng và không được bảo dưỡng
Vay Nhanh Fast Money. Bình ắc quy sau một thời gian không sử dụng xảy ra hiện tượng bị hao hụt năng lượng, hết điện, thậm chí có thể bị hư hỏng, suy giảm dung lượng vĩnh viễn. Đây là hiện tượng tự xả điện năng xảy ra ở hầu hết các loại ắc quy. chia sẻ một số thông tin kỹ thuật ắc quy hữu ích về chu kỳ sạc xả, hiện tượng tự xả, tự phóng điện năng xảy ra bên trong ắc quy. Kinh nghiệm hay khi xả sâu ắc quy ở mức độ như thế nào để đảm bảo độ bền, duy trì hiệu suất vận Độ xả sâu & Chu kỳ sạc xả ắc Khái niệm độ xả sâu- Độ xả sâu là lượng dung lượng mất đi hay dung lượng được xả ra khi ắc quy đã được sạc đầy trong một khoảng thời gian nhất Độ xả sâu có tên tiếng Anh là Shallow Depth of Discharge được kí hiệu là DoD. Độ xả sâu thường được biểu thị bằng phần trăm %. DoD 0% có nghĩa là ắc quy không Công thức tính độ xả sâu- Độ xả sâu bình ắc quy được tính như sauĐộ xả ắc quy = Dung lượng * Thời gian xả/100Trong đó Dung lượng đơn vị AH, thời gian xả đơn vị là giờ hVí dụ Nếu ắc quy GS 150Ah 12Volt 150Ah được xả trong 30 phút giờ với dòng điện 50A, độ sâu xả DoD là 50* = 25%. Chu kỳ sạc xả ắc quyChu kỳ sạc xả được tính bằng cách khi ắc quy sạc đầy năng lượng ở mức 100% và xả một hoặc nhiều lần hết 100% năng lượng thì được tính là một chu kỳ sạc xả. Mỗi thương hiệu, loại ắc quy có chu kỳ sạc xả khác nhau, số chu kỳ sạc xả càng cao thì ắc quy càng bền bỉ, thời gian sử dụng được lâu Nguyên tắc chung- Trước khi sạc lại, ắc quy xả sâu càng ít, thời gian sử dụng càng dụ Ắc quy Troy EFB N55/65B24L 12V 52AH có dung lượng 52Ah được xả sâu ở mức độ 70%, nghĩa là ắc quy đã được xả 70% dung lượng tương đương 52Ah x 70% = dung lượng còn lại là 30%, tương ứng Như vậy, với mức độ xả sâu càng cao thì ắc quy tiêu hao năng lượng càng Số lượng chu kỳ xả sâu càng nhiều thì tuổi thọ ắc quy càng cao. Ví dụ Hai ắc quy cùng loại, một ắc quy có chu kỳ xả 1000 lần, ắc quy khác có chu kỳ xả là 1500 lần, nếu cả 2 xả ở mức độ 70% thì ắc quy có chu kỳ xả 1500 sẽ có tuổi thọ cao hơn vì có số chu kỳ lớn Độ xả sâu DoD tối đa cho phép hằng ngày của một số loại ắc quyẮc quy Lithium 80 - 95%Ắc quy chì axit 15 - 30%. Thông thường, độ xả sâu đối với ắc quy axít chì là 50% nhưng không nên xả sâu quá 40%, đối với các trường hợp khẩn cấp chỉ nên xả sâu ở mức tối đa 70%.Ắc quy Gel 20 - 40%Ắc quy Chì-Carbon 20 - 50% Ứng dụng thực tế & lưu ý quan trọng về độ xả sâuBình ắc quy xả sâu ở mức độ bao nhiêu để đảm bảo tuổi thọ, duy trì hiệu suất, khả năng vận hành ắc quy? Ắc Quy Cao Cấp chia sẻ một số thông tin quan trọng về độ xả sâu ắc quy như sau- Ắc quy axit chì có độ bền, tuổi thọ cao hơn khi độ xả sâu DOD 80%. Điều này sẽ nhanh chóng làm hư hỏng, hoặc chết ắc quy. Luôn đảm bảo vận hành DOD tốt nhất là 50% - 75% công suất ắc Ắc quy ôtô cấu tạo bằng axít chì như Enimac, Troy, GS, Đồng Nai, Varta, Delkor,... khi xả sâu hoặc điện năng còn khoảng 40% dung lượng thì tiến sạc bổ sung điện ngay để đảm bảo tuổi thọ ắc thêm Sạc điện ắc quy- Tuyệt đối không để ắc quy hết điện hay sử dụng cạn kiệt dung lượng ắc quy, điều này sẽ làm giảm tuổi thọ ắc quy. Sau một thời gian sử dụng, ắc quy nên được sạc lại, tốt nhất là khi dung lượng còn dưới 40% dung Mỗi loại ắc quy có những hạn chế nhất định và điều kiện riêng liên quan đến chế độ sạc & xả. Nhiều loại ắc quy yêu cầu chế độ sạc hoặc bộ điều khiển sạc chuyên dụng, riêng dụ Ắc quy Niken Cadmium Nickel Cadmium Batteries nên được xả gần như hoàn toàn trước khi sạc, trong khi ắc quy axit chì không bao giờ được xả hết. Hơn nữa, điện áp, dòng điện trong chu kỳ sạc sẽ khác nhau đối với từng loại ắc quy. Thông thường, bộ sạc ắc quy hoặc bộ điều khiển sạc được thiết kế cho một loại ắc quy không thể được sử dụng với loại Tự xả, tự phóng điện ở ắc Định nghĩa- Tự xả ắc quy là một hiện tượng xảy ra bên trong ắc quy, trong đó các phản ứng hóa học bên trong làm giảm điện tích được lưu trữ của ắc quy mà không có bất kỳ kết nối bên ngoài nào giữa các điện cực hoặc bất kỳ mạch Tự xả hay còn gọi là tự phóng điện, Self-Discharge Thông tin kỹ thuật hiện tượng tự xả, tự phóng điện- Tất cả các ắc quy đều bị ảnh hưởng bởi việc tự xả. Tự xả không phải là lỗi sản xuất mà là đặc tính ắc quy. Tự xả làm giảm dung lượng được lưu trữ sau một thời gian không sử dụng ắc quy. Đồng thời, nó là nguyên nhân làm giảm tuổi thọ ắc Tốc độ tự xả ắc quy nhanh như thế nào phụ thuộc vào từng loại ắc quy, công nghệ, trạng thái sạc, dòng sạc, nhiệt độ môi trường, cấu tạo các thành phần trong ắc quy, các yếu tố Nếu ắc quy tự xả đạt 30% trong 24 giờ thì không nên sử dụng và tiến hành thay mới ắc quy Mức độ tự xảMức độ tự xả năng lượng của một số loại ắc quy như sau Loại Ắc QuyCó thể sạc lạiTự xả hoặc thời gian sử dụngChì Axít Lead-acidCó4 - 6% mỗi thángLithium-ionCó2 - 5% mỗi thángLithium-PolymerCóKhoảng 5% mỗi thángNiMH tự xả mỗi thángNickel CadmiumCó15 - 20% mỗi thángNickel-Metal hydride NiMHCó30% mỗi thángKiềm AlkalineKhông2 -3 % mỗi năm, thời gian sử dụng 7 - 10 nămLithium metalKhông10% trong 5 nămZinc-CarbonKhôngThời gian sử dụng 2 - 3 nămBảng Tốc độ xả hay tự phóng điện của một số loại ắc quyMức độ xả ắc quy axit chì ở các nhiệt độ môi trường khác nhau thì khác nhauKhả năng tự xả ắc quy tăng ở nhiệt độ cao hơn và tốc độ thường tăng gấp đôi với mỗi 10°C 18°F.Ở nhiệt độ 20°C 68°F, về mặt lý thuyết khả năng tự xả là khoảng 3% mỗi tháng, ắc quy có thể được lưu trữ trong 12 tháng không cần nạp điện. Với nhiệt độ khoảng 30°C 86°F, việc tự xả tăng lên, cần phải sạc lại sau 6 tháng. Để ắc quy giảm xuống dưới 60% SoC trong một thời gian sẽ gây ra sự sunfat xuyên sạc điện bổ sung năng lượng ắc quy ngăn ngừa hiện tượng tự xảĐể giảm thiểu những rủi ro hiện tượng ắc quy tự xả năng lượng, ảnh hưởng đến độ bền, hiệu năng vận hành. Chúng ta sạc điện bổ sung năng lượng ắc quy kịp thời, thường xuyên, nhất là đối với ô tô ít di chuyển, di chuyển quãng đường ngắn liên tục trong thời gian dài, ắc quy thời gian lâu chưa được by - Premium Battery Company Limited
Khi mua hoặc sử dụng, đặc biết nếu muốn làm các mạch nạp hay kiểm tra bình ắc quy bạn nên nhớ 5 thông số cơ bản sau Sức điện động của ắc quy; Dung lượng phóng của ắc quy; Dung lượng nạp của ắc quy; Đặc tính phóng của ắc quy; Đặc tính nạp của ắc quy… Sức điện động của ắc quyDung lượng phóng của ắc lượng nạp của ắc tính phóng của ắc tính nạp của ắc quy. Sức điện động của ắc quy Sức điện động của ắc quy chì axit phụ thuộc vào nồng độ dung dịch điện phân E0 = 0,85 +γ V Trong đó E0 là sức điện động tĩnh của ắc quy đơn, tính bằng V γ là nồng độ dung dịch điện phân ở nhiệt độ 150C tính bằng g/cm3 Trong quá trình phóng điện, sức điện động của ắc quy được tính bằng công thức EP = UP + Trong đó EP là sức điện động của ắc quy phóng điện UP là điện áp đo trên các cực của ắc quy khi phóng điện IP là dòng điện phóng raq là điện trở trong của ắc quy khi phóng điện. Sức điện động En của ắc quy được tính như sau En = Un – In. raq Trong đó En sức điện động của ắc quy nạp điện In dòng điện nạp Un điện áp đo trên các cực của ắc quy khi nạp điện raq điện trở trong của ắc quy khi nạp điện. Dung lượng phóng của ắc quy. Dung lượng phóng của ắc quy là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng lượng của ắc quy cho phụ tải, được tính theo công thức CP = IP. t Trong đó CP dung lượng thu được trong quá trình phóng điện, tính bằng Ah IP dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tP Dung lượng nạp của ắc quy. Dung lượng nạp của ắc quy là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng của ắc quy, được tính theo công thức Cn = In. tn Trong đó Cn – dung lượng thu được trong quá trình nạp điện, tính bằng Ah In – dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp điện tn Đặc tính phóng của ắc quy. Đặc tính phóng của ắc quy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp ắc quy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi dòng điện phóng không thay đổi. Đặc tính phóng của ắc quy Từ đồ thị ta có nhận xét Trong khoảng thời gian phóng từ tP = 0 đến tP = tgh sức điện động, điện áp, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Tuy nhiên trong khoảng thời gian này độ dốc của các đồ thị không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn định hay thời gian cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng điện dòng điện của ắc quy. Từ thời điểm tgh trở đi độ dốc các đồ thị thay đổi đột ngột. Nếu tiếp tục cho ắc quy phóng điện sau tgh thì sức điện động, điện áp của ắc quy sẽ giảm rất nhanh. Mặt khác các tinh thể Sunfat chì PbSO4 tạo thành trong phản ứng sẽ có dạng thô, rắn rất khó hoà tan biến đổi hoá học trong quá trình nạp điện trở lại cho ắc quy sau này. Thời điểm tgh gọi là giới hạn phóng điện cho phép của ắc quy, các giá trị EP, UP,γ tại tgh gọi là các giá trị giới phóng điện cho ắc quy. Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian, các giá trị sức điện động, điện áp của ắc quy, nồng độ dung dịch điện phân lại tăng lên, ta gọi đây là thời gian hồi phục hay khoảng nghỉ của ắc quy. Thời gian phục hồi này phụ thuộc vào chế độ phóng điện của ắc quy. Để đánh giá khả năng cung cấp điện của ắc quy có cùng điện áp danh nghĩa, người ta quy định so sánh dung lượng phóng điện thu được của các ắc quy khi tiến hành thí nghiệm ở chế độ phóng điện cho phép là 20h. Dung lượng phóng trong trường hợp này được kí hiệu là C20 Thời gian phóng điện cho phép, các giá trị giới hạn phóng điện của ắc quy phụ thuộc vào dòng điện phóng. Sự phụ thuộc của dung lượng phóng vào dòng điện phóng của ắc quy có dung lượng phóng định mức C20 dung lượng phóng thu được ở chế độ 20h là 60Ah. Đặc tính nạp của ắc quy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp ắc quy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện nạp không thay đổi. Sơ đồ đặc tính nạp Từ đồ thị đặc tính nạp ta có nhận xét Trong khoảng thời gian nạp từ 0 đến t = ts , sức điện động, điện áp, nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí còn gọi là hiện tượng sôi lúc này hiệu điện thế giữa các cực của ắc quy đơn tăng tới giá trị 2,4V. Nếu vẫn tiếp tục nạp, giá trị này nhanh chóng tăng tới 2,7 V và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, có tác dụng làm cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi hoàn toàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của ắc quy. Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc quy kéo dài từ 2 ÷ 3 h, trong suốt thời gian đó hiệu điện thế trên các cực của ắc quy và nồng độ dung dịch điện phân không thay đổi. Như vậy dung lượng thu được khi ắc quy phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no ắc quy. Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc quy, nồng độ dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của ắc quy sau khi nạp. Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của ắc quy. Dòng điện nạp định mức đối với ắc quy qui định bằng 0,05C20.
hiện tượng tự phóng điện của ắc quy